Bệnh do liên cầu khuẩn lợn (Streptococus - Str. suis) có thể thấy ở mọi lứa tuổi ở lợn sau cai sữa với triệu chứng đặc trưng: nhiễm khuẩn máu, xuất huyết tràn lan, viêm màng não, nội mạc tim, viêm phổi, đa khớp và chết đột ngột.
Liên cầu khuẩn lợn gây thiệt hại đáng kể đến ngành chăn nuôi lợn ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt có ý nghĩa rất lớn là bệnh lây từ động vật sang người khi ăn các sản phẩn tươi sống từ lợn bệnh hay giết mổ, tiếp xúc lợn bệnh. Bệnh nặng, sốc, nhiễm khuẩn máu, suy đa tạng, viêm màng não, xuất huyết tràn lan, viêm cơ tim, phổi, khớp, tử vong cao. Str. suis, serotype -2 là chủng gây bệnh chết người.
Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh
Str. suis là vi khuẩn Gram(+), không di động, với chuỗi dài ngắn khác nhau. Nó có vỏ bọc nên tránh được thực bào.
Khả năng gây bệnh của Str. Suis
Có tới 35 serotype, nhưng phân lập từ lợn bệnh có 9 serotype (1-9). Trong đó, phổ biến nhất là chiếm ưu thế và độc lực nhất là serotype-2, sản sinh α-hemolysin độc cho niêm mạc, nội mạc, bạch cầu, gây bại huyết, xuất huyết, viêm não và hầu hết các cơ quan nội tạng; serotype-14 gây viêm khớp lợn.
Cơ chế gây bệnh của Str. Suis
Bệnh có tính địa phương. Str. suis luôn sẵn có ở đường hô hấp trên, tuyến amidan và xoang mũi của lợn khỏe. Đường lây nhiễm chủ yếu qua miệng (ăn phải), mũi (hít vào), qua tiếp xúc trực tiếp với lợn mang trùng, qua vết thương, vật dụng, côn trùng...
Giai đoạn cai sữa hay tác động stress, bệnh kế nhiễm là cơ hội để vi khuẩn tăng sinh, tăng độc lực, gây bệnh. Bệnh thường cộng ghép với bệnh tai xanh, suyễn, tụ huyết trùng, APP, giả dại hay cúm lợn.
Vi khuẩn tăng sinh ở tuyến amidan rồi theo đường bạch huyết nhiễm khuẩn máu, vào não, khớp…Str. suis vào máu chỉ sau vài giờ nhiễm và lợn chết chủ yếu do viêm màng não, suy đa phủ tạng, tổn thương nội mạc (endothelium) tim và hệ mạch máu.
Viêm đa khớp thường thấy ở lợn con khi nhiễm Str. suis serotype-14
Str. suis khá bền vững trong phân đến 8 ngày, xác chết – 12 ngày, nước 50oC – 2 giờ, nhưng mẫn cảm với các hóa chất sát trùng, tiêu độc thông thường. Đặc biệt rất mẫn cảm với kháng sinh nhóm Penicillin và các kháng sinh phổ rộng (Tetracyclin, Phenicol).
Triệu chứng
Tùy ở chủng, độc lực của vi khuẩn gây bệnh và tuổi lợn hay bệnh kế nhiễm mà biểu hiện các triệu chứng lâm sàng cùng biến đổi bệnh lý khác nhau.ch
Lợn ốm sốt cao 42,5oC chết nhanh do suy trụy tim, trụy mạch. Nhiễm khuẩn máu gây tổn thương hầu hết các lục phủ ngũ tạng: viêm niêm mạc, màng thanh mạc, nội mạc, cơ tim, phổi, gan, thận, não và xuất huyết tràn lan. Lợn chết nhanh, thậm chí chưa biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Những lợn bị nhiễm trùng máu thường chết nhanh, đột ngột, có khi chưa xuất hiện triệu chứng. Lợn viêm màng não với triệu chứng thần kinh, nằm nghiêng, chân đạp bơi, loạng choạng, co giật, mắt trợn ngược rồi chết sau khoảng 4 giờ. Nếu viêm đa khớp thì các khớp sưng đỏ, nóng, đi khập khiễng. Triệu chứng hô hấp thường thấy là viêm phổi phế nặng.
Viêm khớp chỉ thấy ở lợn nhỏ và ít thấy ở lợn lớn. Thường thấy viêm phổi phế, nhất là khi nhiễn Str. suis thứ phát sau PRRS, THT, suyễn, Glasser’s, APP… tỷ lệ chết có thể đến 50%.
Biến đổi bệnh lý đại thể
Da lợn xuất huyết đỏ từng đám, các hạch lympho sưng to. Não phù nề đến nhũn não, viêm màng não kéo màng mủ. Nếu nhiễm khuẩn huyết thì lách sưng, xuất huyết lấm chấm trên thận, gan và viêm đa thanh mạc, nội mạc tim, van tim, cơ tim, màng tim. Viêm đa khớp thì các khớp và bao khớp sưng tấy, nóng, đỏ.
Viêm phổi Viêm xù nội tâm mạc Viêm màng não
Chẩn đoán
Có thể dựa vào dịch tễ, lịch sử bệnh, triệu chứng lâm sàng, biến đổi bệnh lý đại thể. Nhưng rất khó để phân biệt với một số bệnh truyền nhiễm khác, đặc biệt khi có bệnh cộng phát. Vì vậy, tốt nhất là phân lập, nuôi cấy và xác định vi khuẩn trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp PCR để khẳng định.
Điều trị
Chẩn đoán phát hiện sớm và can thiệp ngay chữa bằng kháng sinh tác dụng toàn thân (tiêm) thích hợp sẽ có kết quả lợn bệnh sống sót cao. Một khi đã biểu hiện triệu chứng thần kinh thì không thể chữa được, cần tiêu hủy và chôn, tiêu độc. Str. suis mẫn cảm với các Penicillin, Cephalosporin và kháng sinh phổ rộng (TX, Phenicol)
Phòng bệnh
Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin và Vacxin liên cầu lợn. Vacxin phải phù hợp với chủng gây bệnh thực địa (ưu tiên vacxin nội, vacxin chuồng). Cần thiết và hiệu quả là tiêm cho nái chửa để truyền kháng thể qua sữa đầu, phòng bệnh cho lợn con giai đoạn theo mẹ. Kháng thể tồn lưu, bảo hộ được tới 6 tháng.
Khuyến cáo dùng một liệu trình 3-5 ngày kháng sinh thích hợp cho uống hoặc trộn thức ăn phòng cho lợn con lúc cai sữa, như: Genta-Costrim, Hamcoli-forte, Hanflor 4% hay Dolosin-200, Han-Ne-Sol.
Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học được đưa lên hàng đầu và loại trừ những tác động bất lợi, stress, nuôi chật chội, lẫn nhiều lứa tuổi, kém thông thoáng, độ ẩm cao…Tăng cường vệ sinh, chăm sóc tốt, nhất là giai đoạn rủi ro, cai sữa, thời tiết thay đổi… Kẹp cắt rốn, đuôi và bẻ răng nanh phải sát trùng bằng Han-Iodine 10% và nuôi nơi sạch sẽ, khô ráo, ấm áp, chiếu đèn hồng ngoại và đã tiêu độc khử trùng.
CẢNH BÁO !
Người nhiễm bệnh liên cầu khuẩn lợn nhiều, chủ yếu do ăn tiết canh hay nem chạo, lòng tươi từ lợn bệnh. Theo bộ Y tế, ở nước ta trên 70% bệnh nhân mắc liên cầu khuẩn lợn là do ăn tiết canh lợn. Bệnh có thể truyền lây qua vết thương ở da khi tiếp xúc với máu, dịch tiết, giết mổ….
Khuyến cáo mọi người tuyệt đối không ăn tết canh, các sản phẩm từ lợn chưa được nấu chín, nhất là lợn ốm. Áp dụng các biện pháp an toàn lao động, đeo găng tay, khẩu trang khi chăn nuôi, tiếp xúc, giết mổ, buôn bán gia súc.
Khi sốt cao, xuất hiện xuất huyết dưới da, tiêu chảy, cứng cổ, khó thở… nghi ngờ bị nhiễm liên cầu, cần sớm đến các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.